PHẾ CHỦ TUYÊN PHÁT, TÚC GIÁNG, THÔNG ĐIỀU THỦY ĐẠO

Nhân được hỏi về tuyên phát của Phế là gì, tự giải thích thấy rối loạn, mới lủi thủi đi hỏi bác google, dù sao “kính lão đắc thọ”, vẫn là nên xem các tiền bối nói gì, thấy trang này giải thích có nhiều chỗ hay, nổi máu anh hùng lên đi dịch lại để dành… làm của. Bản dịch chưa xin phép người ta, xem như “mần chui”, thông báo trước để “đồng đạo” biết đường mà… tự kỷ! Hihi.

Peace:

  • Lần đầu dịch kiểu này, P. sẽ trình bày kiểu nguyên văn Hán tự 肺的宣发, bên dưới là âm Hán Việt, chữ nghiêng là dịch nghĩa, nghiêng đậm như cái này là bình loạn của Peace ^_^
  • Trong này có mấy chữ “giáng” và “hàng” lẫn lộn, thực ra cùng một chữ nha, giống “Võ Đang” và “Võ Đương” hay “Giáng long thập bát chưởng” và “Hàng long thập bát chưởng” vậy. (Ôi! Sao còn lặm Kim Dung quá hà!!! Hức…)
  • Nếu ai thấy nhiều chữ quá, quyết định ủy-thác-tính-mạng cho P. thì cứ đọc phần nghiêng đậm thôi, *chớp chớp mắt*, translator xin miễn-trừ-mọi-trách-nhiệm nha 😀

怎样理解肺主宣发、肃降,通调水道?

CHẨM DẠNG LÝ GIẢI PHẾ CHỦ TUYÊN PHÁT, TÚC GIÁNG,
THÔNG ĐIỀU THỦY ĐẠO?

GIẢI THÍCH
PHẾ CHỦ TUYÊN PHÁT, TÚC GIÁNG, THÔNG ĐIỀU THỦY ĐẠO


 若肺的宣发功能失常,则可出现肺气闭郁的一系列症状。例如风寒袭肺导致肺气不宣而壅滞,就会出现胸满,喉痒、咳嗽、鼻塞、咳吐痰涎等症状。

Nhược phế đích tuyên phát công năng thất thường, tắc khả xuất hiện phế khí bế uất đích nhất hệ liệt chứng trạng. Lệ như phong hàn tập phế đạo trí phế khí bất tuyên nhi ủng trệ, tựu hội xuất hiện hung mãn, hầu dương, khái thấu, tị tắc, khái thổ đàm tiên đẳng chứng trạng.

Nếu công năng tuyên phát của phế bất thường thì có thể xuất hiện loại chứng trạng phế khí bế uất(1). Ví như phong hàn tập(2) phế đạo khiến cho phế khí không tuyên được mà ủng trệ(3), xuất hiện các chứng ngực đầy trướng, ngứa họng, ho khan, nghẹt mũi, ho khạc đờm dãi.

Peace: Đoạn này lừa tình thôi, dẫn nhập á mà, không cần để ý ^_^ gọi là “tiết tử” – trích một đoạn trong bài đưa lên trên để “dụ khị” người đọc thôi.

宣发即宣布散发的意思,指肺将吸入的清气和气血津液宣布到全身,内而脏腑经络,外而肌肉皮毛,散发浊气和水分子体外的功能。正如《灵枢·决气》篇所说:“上二焦开发,宣五谷味,熏肤,充身,泽毛,若雾露之溉,是谓气。”这里所说的“上焦开发”主要是指肺的宣发作用。若肺的宣发功能失常,则可出现肺气闭郁的一系列症状。例如风寒袭肺导致肺气不宣而壅滞,就会出现胸满,喉痒、咳嗽、鼻塞、咳吐痰涎等症状。

Tuyên phát tức tuyên bố tán phát đích ý tư, chỉ phế tương hấp nhập đích thanh khí hòa khí huyết tân dịch tuyên bố đáo toàn thân, nội nhi tạng phủ kinh lạc, ngoại nhi cơ nhục bì mao, tán phát trọc khí hòa thủy phân tử thể ngoại đích công năng. Chính như 《 linh xu • quyết khí 》 thiên sở thuyết: “Thượng nhị tiêu khai phát, tuyên ngũ cốc vị, huân phu, sung thân, trạch mao, nhược vụ lộ chi khái, thị vị khí.” Giá lý sở thuyết đích”Thượng tiêu khai phát” chủ yếu thị chỉ phế đích tuyên phát tác dụng. Nhược phế đích tuyên phát công năng thất thường, tắc khả xuất hiện phế khí bế úc đích nhất hệ liệt chứng trạng. Lệ như phong hàn tập phế đạo trí phế khí bất tuyên nhi ủng trệ, tựu hội xuất hiện hung mãn, hầu dương, khái thấu, tị tắc, khái thổ đàm tiên đẳng chứng trạng.

Tuyên phát ý nói tuyên-bố(4) tán-phát, chỉ công năng phế lấy thanh khí được hít vào hòa vào tân dịch khí huyết rồi tuyên-bố đến toàn thân, trong có kinh lạc tạng phủ, ngoài có bì mao cơ nhục, tán phát trọc khí và thủy dịch ngoài cơ thể. Giống như thiên Quyết-khí trong Linh-khu nói: “Thượng nhị tiêu(5) khai phát, tuyên vị của ngũ cốc, làm ấm áp da, làm thân thể tròn trịa, làm lông tóc mềm mại, như sương sớm tưới mát, được gọi là khí”. “Thượng tiêu khai phát” được nói đến ở đây chủ yếu chỉ tác dụng tuyên phát của phế. Nếu công năng tuyên phát của phế bất thường thì có thể xuất hiện loại chứng trạng phế khí bế uất. Ví như phong hàn tập phế đạo khiến cho phế khí không tuyên được mà ủng trệ, xuất hiện các chứng ngực đầy trướng, ngứa họng, ho khan, nghẹt mũi, ho khạc đờm dãi.

Peace:

  • “Tuyên” có thể hiểu nôm na là đẩy ra, “phát” là “chia của”, mà là phân đều, chia đều nha. “Tán” là làm nhỏ ra.
  • Có đoạn nói “tuyên vị của ngũ cốc”, ý là ngũ cốc có “vị”, để “vị” đó tới được chỗ cần tới, cần do “khí” của phế “tuyên” đi ha.
  • Để ý chỗ này chút xíu, chỉ có công việc “quan chức”, “bề trên” như vầy cần kim tính mới làm cho công bằng được. Cứ nghĩ ông quan phát chẩn mà biển thủ tiền và gạo thì dân chúng sẽ thế nào, hehe, dễ hiểu dễ sợ, há há!

肃降即清肃下降之意,所以肺气宜清宜降。由于肺为华盖届诸脏之上,肺从外界吸入的清气,以及由脾上输于肺的水谷精微物质,均需下降,“若雾露之溉”以散布全身。而肃与降互为前提,由于肺气不断的布散津气下降,才能保持肺的清肃,而肺内清净畅通,才能保持肺气下降。若肺的肃降功能失常,就可导致肺气上逆,气机郁闭,出现胸闷、咳嗽、喘息等症状。

Túc giáng tức thanh túc hạ giáng chi ý, sở dĩ phế khí nghi thanh nghi giáng. Do vu phế vi hoa cái giới chư tạng chi thượng, phế tòng ngoại giới hấp nhập đích thanh khí, dĩ cập do tỳ thượng thâu vu phế đích thủy cốc tinh vi vật chất, quân nhu hạ hàng, “Nhược vụ lộ chi khai” dĩ tán bố toàn thân. Nhi túc dữ hàng hỗ vi tiền đề, do vu phế khí bất đoạn đích bố tán tân khí hạ hàng, tài năng bảo trì phế đích thanh túc, nhi phế nội thanh tịnh sướng thông, tài năng bảo trì phế khí hạ hàng. Nhược phế đích túc hàng công năng thất thường, tựu khả đạo trí phế khí thượng nghịch, khí ky úc bế, xuất hiện hung muộn, khái thấu, suyễn tức đẳng chứng trạng.

Túc giáng ý chỉ thanh túc(6) hạ giáng, cho nên phế khí vừa phải thanh vừa phải giáng. Bởi vì phế ở trên làm chức năng che chở cho ngũ tạng(7), phế từ bên ngoài lấy vào thanh khí, cùng với vật chất thủy cốc tinh vi do tỳ đưa lên, đều đợi(8) hạ giáng, “như sương tưới tẩm” mà phân tán, phân bố toàn thân. Mà túc và giáng đều là tiền đề, bởi vì phế khí không ngừng phân tán tân khí xuống dưới, mới có thể bảo trì sự thanh túc của phế, mà có sự thanh và sạch thì bên trong phế mới thông suốt, mới có thể bảo trì phế khí hạ giáng. Nếu công năng túc giáng của phế bất thường thì có thể dẫn đến phế khí thượng nghịch, khí cơ uất bế, xuất hiện các chứng đầy ngực, ho, khó thở.

Peace ^_^: Túc và giáng là 2 quá trình. Túc là quá trình dùng thanh khí bên ngoài kết hợp với tinh ba thủy cốc do tỳ đưa lên. Giáng là quá trình đưa thứ mới kết hợp đó đi xuống, phân nhỏ nó ra rồi phân bổ đều toàn thân. Chữ “túc” ở đây không phải nghĩa đầy đủ, mà là cung kính, nghiêm túc, sạch sẽ, yên ắng – thể hiện tính của phế kim chính thường, khí đó “thanh túc” có thể hiểu nôm na là trong và sạch.

肺的宣发与肃降是相辅相成的两个方面,既对立又统一,确宣有降,气道才能通畅,呼吸均匀,保持体内外气体的交换,才能使气血滓液散布到全身,浊气和剩余的水液下输到膀胱排出体外。肺的宣发与肃降的功能,在生理上相互联系,在病理上相互影响。如外邪袭表,肺气不宣,则可引起咳嗽、气喘的病变;如果痰湿内阻,肺失肃降,同样也可以引起胸满、喉中痰鸣等肺气不宣的病症。

Phế đích tuyên phát dữ túc hàng thị tương phụ tương thành đích lưỡng cá phương diện, ký đối lập hựu thống nhất, xác tuyên hữu hàng, khí đạo tài năng thông sướng, hô hấp quân quân, bảo trì thể nội ngoại khí thể đích giao hoán, tài năng sử khí huyết chỉ dịch tán bố đáo toàn thân, trọc khí hòa thặng dư đích thủy dịch hạ thâu đáo bàng quang bài xuất thể ngoại. Phế đích tuyên phát dữ túc hàng đích công năng, tại sinh lý thượng tương hỗ liên hệ, tại bệnh lý thượng tương hỗ ảnh hưởng. Như ngoại tà tập biểu, phế khí bất tuyên, tắc khả dẫn khởi khái thấu, khí suyễn đích bệnh biến; như quả đàm thấp nội trở, phế thất túc hàng, đồng dạng dã khả dĩ dẫn khởi hung mãn, hầu trung đàm minh đẳng phế khí bất tuyên đích bệnh chứng.

Sự tuyên phát và túc giáng của phế là 2 phương diện hỗ trợ lẫn nhau, đã đối lập lại thống nhất, trong tuyên có giáng(8), khí đạo mới có thể thông suốt, hô hấp đều đặn, duy trì sự trao đổi khi trong ngoài cơ thể, mới có thể khiến khí huyết tử dịch(9)phân bố tới toàn thân, trọc khí và thủy dịch thừa lại vận chuyển xuống bàng quang, bài xuất ra khỏi cơ thể. Công năng tuyên phát và túc giáng của phế trên mặt sinh lý là quan hệ tương hổ, về mặt bệnh lý là ảnh hưởng tương hổ. Nếu như ngoại tà tấn công vào biểu phận, phế khí bất tuyên, tắc dẫn đến khái thấu, khí suyễn; nếu đàm thấp nội trở, phế thất túc giáng, cũng dẫn tới các chứng trạng của phế khí bất tuyên ngực đầy, tiếng vướng đàm ở cổ giống như ở trên.

Peace ^_^ Hai ông tuyên-phát và túc-giáng này “sống chết tương tùy”, ông này bệnh ông kia bệnh theo. Chính là “chấp tử chi thủ, dữ tử giai lão” – “nắm tay người, cùng đi đến bạc đầu”! (Ôi, ta quả là bình loạn mà!!!)  ~~*chạy đi lộm dép*~~

水遭是指体内水液运行的道路(即指三焦)。肺气有促进和维持水液代谢平衡的作用。人体内水液的运行主要靠肺气的宣发和肃降,脾气的转输,肾气的开台来完成的。其多余水液排出体外主要有四条途径:即尿、汗、呼吸、大便,其中以呼吸、尿与汗是水液外泄的最主要途径。其代谢的过程,概括的说,主要是经过肺的宣发,赊精微外,其代谢废物,即是汗液的排泄,肺肃降使水液下归于肾,再经肾的气化作用,一部分下输膀胱成为尿液排出体外。当肺的通调水道的功能失常时,即可出现无汗、小便不利或水肿等症。所以又有肺为水之上源的说法。肺对水液代谢的这种推动,调节的作用,习惯上称为“通调水道”。

Thủy tao thị chỉ thể nội thủy dịch vận hành đích đạo lộ (tức chỉ tam tiêu). Phế khí hữu xúc tiến hòa duy trì thủy dịch đại tạ bình hành đích tác dụng. Nhân thể nội thủy dịch đích vận hành chủ yếu kháo phế khí đích tuyên phát hòa túc hàng, tỳ khí đích chuyển thâu, thận khí đích khai thai lai hoàn thành đích. Kỳ đa dư thủy dịch bài xuất thể ngoại chủ yếu hữu tứ điều đồ kính: Tức niệu, hãn, hô hấp, đại tiện, kỳ trung dĩ hô hấp, niệu dữ hãn thị thủy dịch ngoại tiết đích tối chủ yếu đồ kính. Kỳ đại tạ đích quá trình, khái quát đích thuyết, chủ yếu thị kinh quá phế đích tuyên phát, xa tinh vi ngoại, kỳ đại tạ phế vật, tức thị hãn dịch đích bài tiết, phế túc hàng sử thủy dịch hạ quy vu thận, tái kinh thận đích khí hóa tác dụng, nhất bộ phân hạ thâu bàng quang thành vi niệu dịch bài xuất thể ngoại. Đương phế đích thông điều thủy đạo đích công năng thất thường thì, tức khả xuất hiện vô hãn, tiểu tiện bất lợi hoặc thủy thũng đẳng chứng. Sở dĩ hựu hữu phế vi thủy chi thượng nguyên đích thuyết pháp. Phế đối thủy dịch đại tạ đích giá chủng thôi động, điều tiết đích tác dụng, tập quán thượng xưng vi”Thông điều thủy đạo” .

Thủy tao(10)là chỉ con đường vận hành thủy dịch trong cơ thể (tức chỉ tam tiêu). Phế khí có tác dụng thúc đẩy và giữ lại sự cân băng trao đổi thủy dịch trong cơ thể. Sự vận hành của thủy dịch trong cơ thể thực hiện được chủ yếu dựa trên công năng tuyên phát và túc giáng của phế khí, sự truyền thâu (vận chuyển) của tỳ khí, sự khai đài(11) (khởi đầu) của thận khí. Đa phần thủy dịch dư thừa bài xuất khỏi cơ thể chủ yếu có 4 con đường: niệu, hãn, hô hấp, đại tiện; trong đó hô hấp, niệu và hãn là đường bài tiết quan trọng nhất. Quá trình trao đổi trên nói chung, chủ yếu là trải qua sự tuyên phát của phế, ngoài các chất tinh vi ra, phế vật của quá trình trao đổi, được tiết ra qua mồ hôi, phế túc giáng đẩy thủy dịch về xuống thận, chịu sự khí hóa của thận, một phần xuống bàng quang thành nước tiểu xuất ra ngoài. Khi công năng thông điều thủy đạo của phế thất thường, có thể xuất hiện các chứng trạng vô hãn, tiểu tiện không thông hoặc thủy thũng. Vì vậy mà có câu phế là thượng nguồn của thủy. Phế có tác dụng thúc đẩy (thôi động), điều tiết tuần hoàn thủy dịch, người ta quen gọi là “thông điều thủy đạo”.

Peace ^_^

  • Thủy khởi đầu ở thận, do thận chủ, mượn khí của tỳ mà lên thượng tiêu, được phế khí thúc đẩy, điều tiết bằng chức năng tuyên-phát và túc-giáng trong trạng thái cân bằng, thông suốt mà gọi là “thông điều thủy đạo”.
  • Chất thừa, phế vật của thủy 1 phần được phế tuyên-phát ra ngoài qua HÃN là chủ yếu, kế đó là hô hấp, 1 phần được túc-giáng xuống THẬN, nhờ THẬN khí hóa thành nước tiểu.
  • Cho nên, phế liên quan tới thủy ở chỗ nó điều khiển thủy đi đúng đường.

 

CHÚ THÍCH:

  • (1) bế uất :    bế – đóng, tắc, không thông; uất: tích chứa, đè nén không thông, oán hận.
  • (2) tập (袭) :    đánh bất ngờ, đánh úp; chữ tập trên có chữ long (con rồng), dưới có chữ y (áo) – vốn nghĩa là “mặc thêm áo ngoài” → “tập” có nghĩa tấn công bất ngờ vào bên ngoài (phong hàn tập phế).

Peace ^_^ Tính của hàn là bế, tính này ngược hẳn với tính tuyên-phát của phế, vì vậy phế bị bó lại mà sinh ra chứng ngực nghẹn nặng không thông, buồn bực khó chịu (hung muộn), khó thở (suyễn), ho (động thái phế khí thúc đẩy, muốn mở tung ra).

  • (3) ủng trệ :    ủng – bế tắc, nghẽn, không thông, che lấp cản trở; trệ – ứ đọng tích tụ, trở ngại, không trôi chảy.

Peace ^_^ bế / uất / ủng / trệ đều nói về sự không thông; nhưng “ủng” nói nhiều về thủy, đàm – những thứ có hình thể; “bế / uất” thiên về “khí” – cái không có hình thể; “trệ” lại nói về những thứ có dòng chảy, không chảy thông suốt nữa là “trệ”.

  • (4) tuyên-bố :    tuyên – khai thông, làm tản ra, rộng ra tứ phía; bố – phân tán, ban ra, cho khắp.

Peace ^_^ Chữ “tuyên” là đối chất vô hình, chữ “bố” là đối vật hữu hình.

  • (5) thượng nhị tiêu :    ý nói thượng tiêu và trung tiêu
  • (6) thanh túc :    thanh – trong sạch, tinh khiết, ngược lại với trọc – đục, dơ, ô uế; túc – cung kính, nghiêm cẩn, nghiêm khắc, chỉnh lý, sửa sang, thu liễm, rụt lại, làm yên, trừ sạch.

Peace ^_^ Chữ “túc” này mang đầy đủ các động thái của “phế kim”, một chữ thanh-túc nói lên trong sạch tới mức nghiêm cẩn, một chữ túc-giáng nói lên sự vận chuyển đi xuống gọn gàng, tuyệt không tràn lan, không rối loạn.

  • (7) hoa cái giới        :    hình ảnh cái mui xe, hoặc cái gì ở trên chụp xuống.
  • (8) xác … hữu … :    xác thực, kiên định rằng trong … có …
  • (9) tử dịch :    dịch cặn, dơ.
  • (10) tao (thủy-tao) :    vòng tròn (vòng vận chuyển của thủy), vô ý gặp nhau cũng là “tao” (tao-ngộ).
  • (11) khai đài :    mở màn, bắt đầu.

Link nguyên văn chữ Trung:

http://www.zhzyw.org/zswd/cs/144913619IEAIC54KAIJAB.html

Một suy nghĩ 13 thoughts on “PHẾ CHỦ TUYÊN PHÁT, TÚC GIÁNG, THÔNG ĐIỀU THỦY ĐẠO

  1. Mình là thầy thuốc Đông y, hiểu Y lý, có biết chút chữ Hán.
    Dọc qua bản Dịch của Peace mình thấy Hay và rõ nghĩa quá. ( Thật là ưng cái bụng quá đi)
    Mình rất muốn được tìm hiểu thêm những bài còn lại,
    Mạo muội thỉnh cầu P có thể dịch thêm về Tạng: Can, Tỳ, Thận ,Tâm .
    Mong dược học hỏi trau dồi thêm kiến thức Y Học
    Thật là biết ơn P..

    Đã thích bởi 1 người

  2. Chào Peace. E là một y bé chập chững bắt đầu. Thật sự cảm thấy may mắn khi đọc đc blog này, đã khai sáng cho e rất nhiều. Mong Peace có thể viết thêm nhiều bài viết tương tự ạ ❤

    Thích

Bình luận về bài viết này

Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.